Scholar Hub/Chủ đề/#khổ qua/
Khổ qua là loại cây thuộc họ dưa, phổ biến ở các nước nhiệt đới, trong đó quả khổ qua có hình dạng hình trụ dài, màu xanh và có vẻ ngoài giống quả bí ngô nhưng ...
Khổ qua là loại cây thuộc họ dưa, phổ biến ở các nước nhiệt đới, trong đó quả khổ qua có hình dạng hình trụ dài, màu xanh và có vẻ ngoài giống quả bí ngô nhưng nhỏ hơn. Quả khổ qua có thể được sử dụng như một nguyên liệu chính trong nhiều món ăn và đồ uống, có hương vị đắng và có chứa nhiều chất dinh dưỡng.
Khổ qua còn được gọi là quả mướp đắng, mướp bì, bitter melon hay bitter gourd trong tiếng Anh. Cây khổ qua có thể cao từ 2 đến 3 mét, có thân leo và có lá mọc xen kẽ với các cuống dài. Quả khổ qua thường có chiều dài khoảng 10-30 cm, trong khi củ của nó có thể dài tới 45 cm.
Về hình dạng, quả khổ qua có hình dạng dẹp và hình trụ dài, với bề mặt nổi lõm và rãnh sâu. Màu sắc của quả khổ qua là xanh và khi chín có thể chuyển sang màu vàng cam. Vỏ của quả khổ qua có độ cứng và có gai nhọn, cần cẩn thận khi chạm vào để tránh bị thương.
Quả khổ qua thường có vị đắng đặc trưng, nhất là ở ngọn. Tuy nhiên, cũng có thể tìm thấy một số loại khổ qua có hương vị nhẹ hơn đắng và thậm chí ngọt hơn. Quả khổ qua có thể ăn được khi chín màu vàng cam hoặc có thể sử dụng trong các món ăn như canh, nước ép, xào hoặc muối ớt.
Quả khổ qua có nhiều thành phần dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, A, chất xơ và khoáng chất như kali và magiê. Khổ qua cũng chứa một số hợp chất có khả năng giảm đường huyết và cung cấp các chất chống oxy hóa. Vì vậy, nó được cho là có nhiều lợi ích cho sức khỏe như giảm nguy cơ tiểu đường, hỗ trợ tiêu hóa và hỗ trợ cân bằng glucose trong máu.
Tuy nhiên, quả khổ qua có thể gây đau bụng, tiêu chảy hoặc kích ứng da đối với một số người, đặc biệt là khi ăn quá nhiều hoặc khi chưa chín hoàn toàn. Do đó, nên tiêu thụ khổ qua một cách hợp lý và tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng nếu bạn có bất kỳ lo lắng nào.
Xin lỗi vì sự hiểu lầm trước đó. Dưới đây là thêm một số thông tin chi tiết về quả khổ qua:
1. Ứng dụng ẩm thực: Quả khổ qua có thể được sử dụng trong nhiều món ăn và đồ uống. Ở một số nước, người ta thường dùng quả khổ qua để nấu canh, xào với các nguyên liệu khác như thịt, tôm, trứng hay các loại rau khác. Ngoài ra, quả khổ qua cũng thường được sử dụng để làm nước ép, ăn sống với gia vị hoặc muối chua.
2. Giá trị dinh dưỡng: Quả khổ qua rất giàu vitamin và khoáng chất. Chúng cung cấp vitamin C, A, E, và các vitamin của nhóm B như B1, B2 và B3. Ngoài ra, quả khổ qua cũng chứa các khoáng chất như kali, canxi, sắt và magiê. Các chất chống oxy hóa trong khổ qua có thể giúp bảo vệ tế bào khỏi tác động tự do và có lợi cho sức khỏe tim mạch.
3. Công dụng y học truyền thống: Khổ qua đã được sử dụng trong y học truyền thống ở một số nước như Trung Quốc và Ấn Độ để điều trị nhiều bệnh. Nó có công dụng giảm đường huyết và được coi là có khả năng kiểm soát và hỗ trợ điều trị tiểu đường. Các hợp chất có trong quả khổ qua cũng có thể giúp giảm cholesterol và bảo vệ gan.
4. Lưu ý về sử dụng: Quả khổ qua có vị đắng và có thể không phù hợp với một số người. Người có dạ dày nhạy cảm hoặc bị viêm loét dạ dày nên hạn chế tiêu thụ khổ qua. Ngoài ra, việc ăn quá nhiều khổ qua có thể gây tác dụng phụ như đau bụng, tiêu chảy hoặc kích ứng da.
Hy vọng rằng thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quả khổ qua.
Đánh giá các mô hình phương trình cấu trúc với biến không thể quan sát và lỗi đo lường Dịch bởi AI Journal of Marketing Research - Tập 18 Số 1 - Trang 39-50 - 1981
Các bài kiểm tra thống kê được sử dụng trong phân tích các mô hình phương trình cấu trúc với các biến không thể quan sát và lỗi đo lường được xem xét. Một nhược điểm của bài kiểm tra chi bình phương thường được áp dụng, ngoài các vấn đề đã biết liên quan đến kích thước mẫu và sức mạnh, là nó có thể chỉ ra sự tương ứng ngày càng tăng giữa mô hình giả thuyết và dữ liệu quan sát được khi cả ...... hiện toàn bộ Ước lượng nồng độ cholesterol lipoprotein có tỷ trọng thấp trong huyết tương mà không sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị Dịch bởi AI Clinical Chemistry - Tập 18 Số 6 - Trang 499-502 - 1972
Tóm tắt Một phương pháp ước tính hàm lượng cholesterol trong phần lipoprotein có tỷ trọng thấp của huyết thanh (Sf0-20) được trình bày. Phương pháp này bao gồm các phép đo nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết tương khi đói, triglyceride và cholesterol lipoprotein có tỷ trọng cao, không yêu cầu sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị. So sánh quy trình được đề xu...... hiện toàn bộ #cholesterol; tổng cholesterol huyết tương; triglyceride; cholesterol lipoprotein mật độ cao; lipoprotein mật độ thấp; phép đo không cần siêu ly tâm; hệ số tương quan; huyết thanh; phương pháp không xâm lấn
Đặc điểm và sự phát triển của Coot Dịch bởi AI International Union of Crystallography (IUCr) - Tập 66 Số 4 - Trang 486-501 - 2010
Coot là một ứng dụng đồ họa phân tử chuyên dùng cho việc xây dựng và thẩm định mô hình phân tử sinh học vĩ mô. Chương trình hiển thị các bản đồ mật độ điện tử và các mô hình nguyên tử, đồng thời cho phép thực hiện các thao tác mô hình như chuẩn hóa, tinh chỉnh không gian thực, xoay/chuyển tay chân, hiệu chỉnh khối cố định, tìm kiếm phối tử, hydrat hóa, đột biến,...... hiện toàn bộ #Coot #đồ họa phân tử #thẩm định mô hình #mật độ điện tử #tinh chỉnh không gian thực #công cụ thẩm định #giao diện trực quan #phát triển phần mềm #cộng đồng tinh thể học.
Phương Trình Dạng Khép Kín Dự Báo Độ Dẫn Thủy Lực của Đất Không Bão Hòa Dịch bởi AI Soil Science Society of America Journal - Tập 44 Số 5 - Trang 892-898 - 1980
Tóm tắtMột phương trình mới và tương đối đơn giản cho đường cong áp suất chứa nước trong đất, θ(h), được giới thiệu trong bài báo này. Dạng cụ thể của phương trình này cho phép đưa ra các biểu thức phân tích dạng khép kín cho độ dẫn thủy lực tương đối, Kr, khi thay thế vào các mô hình độ dẫn...... hiện toàn bộ #Herardic #độ dẫn thủy lực #đường cong giữ nước đất #lý thuyết Mualem #mô hình dự đoán #độ dẫn thủy lực không bão hòa #dữ liệu thực nghiệm #điều chỉnh mô hình #đặc tính thủy lực giấy phép.
Phân Tích Chính Xác Năng Lượng Tương Quan Điện Tử Phụ Thuộc Spin cho Các Tính Toán Mật Độ Spin Địa Phương: Phân Tích Phê Phán Dịch bởi AI Canadian Journal of Physics - Tập 58 Số 8 - Trang 1200-1211 - 1980
Chúng tôi đánh giá các hình thức gần đúng khác nhau cho năng lượng tương quan trên mỗi phần tử của khí điện tử đồng nhất có phân cực spin, những hình thức này đã được sử dụng thường xuyên trong các ứng dụng của xấp xỉ mật độ spin địa phương vào chức năng năng lượng trao đổi-tương quan. Bằng cách tính toán lại chính xác năng lượng tương quan RPA như là một hàm của mật độ điện tử và phân cực...... hiện toàn bộ #khí điện tử đồng nhất #phân cực spin #xấp xỉ mật độ spin địa phương #năng lượng tương quan #nội suy Padé #Ceperley và Alder #tương quan RPA #từ tính #hiệu chỉnh không địa phương
Một số mô hình ước tính sự không hiệu quả về kỹ thuật và quy mô trong phân tích bao hàm dữ liệu Dịch bởi AI Management Science - Tập 30 Số 9 - Trang 1078-1092 - 1984
Trong bối cảnh quản lý, lập trình toán học thường được sử dụng để đánh giá một tập hợp các phương án hành động thay thế có thể, nhằm lựa chọn một phương án tốt nhất. Trong khả năng này, lập trình toán học phục vụ như một công cụ hỗ trợ lập kế hoạch quản lý. Phân tích Bao hàm Dữ liệu (DEA) đảo ngược vai trò này và sử dụng lập trình toán học để đánh giá ex post facto hiệu quả tương đối của ...... hiện toàn bộ #Phân tích bao hàm dữ liệu #không hiệu quả kỹ thuật #không hiệu quả quy mô #lập trình toán học #lý thuyết thị trường có thể tranh đấu
Hướng dẫn MIQE: Thông tin Tối thiểu cho Công bố các Thí nghiệm PCR Thời gian thực Định lượng Dịch bởi AI Clinical Chemistry - Tập 55 Số 4 - Trang 611-622 - 2009
Tóm tắtBối cảnh: Hiện nay, vẫn chưa có sự thống nhất về cách thực hiện và diễn giải các thí nghiệm PCR định lượng thời gian thực (qPCR) tốt nhất. Vấn đề càng trở nên trầm trọng hơn do thiếu chi tiết thí nghiệm đầy đủ trong nhiều ấn phẩm, gây cản trở khả năng đánh giá phê bình chất lượng của các kết quả được trình bày hoặc thực hiện lại các thí nghiệm.... hiện toàn bộ #MIQE #qPCR #tính toàn vẹn khoa học #hướng dẫn #thống nhất thí nghiệm #minh bạch #tính hợp lệ #chi tiết thí nghiệm
Dịch tễ học toàn cầu về bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu - Đánh giá meta về tỉ lệ hiện mắc, tỉ lệ phát sinh và kết quả Dịch bởi AI Hepatology - Tập 64 Số 1 - Trang 73-84 - 2016
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là nguyên nhân chính gây ra bệnh gan trên toàn thế giới. Chúng tôi đã ước lượng tỉ lệ hiện mắc, phát sinh, tiến triển và kết quả của NAFLD và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) trên toàn cầu. PubMed/MEDLINE đã được tìm kiếm từ năm 1989 đến 2015 với các thuật ngữ liên quan đến dịch tễ học và tiến triển của NAFLD. Các trường hợp loại trừ bao gồm cá...... hiện toàn bộ #Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) #viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) #dịch tễ học toàn cầu #tỉ lệ hiện mắc #tỉ lệ phát sinh #ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) #tử vong liên quan đến gan #bệnh đồng mắc chuyển hóa #xơ hóa #rối loạn chuyển hóa.